GPA là gì? Tìm hiểu cách tính GPA và cách quy đổi GPA
GPA viết tắt của Grade Point Average trong tiếng Anh có nghĩa là điểm trung bình các môn học. GPA là chỉ số sử dụng để đánh giá năng lực học tập của học sinh, sinh viên
GPA là gì? Tìm hiểu cách tính GPA và cách quy đổi GPA
Mục lục nội dung bài viết
GPA là gì?
Công thức tính GPA
Bảng quy đổi GPA Mỹ - Việt Nam
1. GPA là gì?
GPA viết tắt của Grade Point Average trong tiếng Anh có nghĩa là điểm trung bình các môn học. GPA là chỉ số sử dụng để đánh giá năng lực học tập của học sinh, sinh viên. Theo hệ thống giáo dục Việt Nam thì GPA cũng chính là điểm tổng kết cuối kỳ hoặc cả năm học và thường tính theo thang điểm 10.
2. Công thức tính GPA
GPA được tính theo công thức trung bình điểm số của các môn học. Trong một học kỳ hay một năm học, mỗi môn học thường có những trọng số khác nhau và được gọi là tín chỉ. Số lượng tín chỉ đánh giá mức độ quan trọng của môn học trong kỳ, tín chỉ càng cao thì môn học càng quan trọng
Công thức tính GPA thông thường như sau:
Hệ thống chấm điểm thường dùng ở các trường trung học công lập Mỹ
Letter Grade |
Percentage |
GPA |
A |
90%-100% |
4.0 |
B |
80%-89% |
3.0 |
C |
70%-79% |
2.0 |
D |
60%-69% |
1.0 |
F |
< 60% |
0.0 |
Hệ thống chấm điểm sử dụng tại một số trường đại học như bảng bên dưới. Các trường khác nhau có thể sử dụng các hệ thống chấm điểm khác nhau
Letter grade |
Percentage |
GPA |
A+ |
97–100% |
4.33 or 4.00 |
A |
93–96% |
4.00 |
A− |
90–92% |
3.67 |
B+ |
87–89% |
3.33 |
B |
83–86% |
3.00 |
B− |
80–82% |
2.67 |
C+ |
77–79% |
2.33 |
C |
73–76% |
2.00 |
C- |
70–72% |
1.67 |
D+ |
67–69% |
1.33 |
D |
63–66% |
1.00 |
D- |
60–62% |
0.67 |
F |
0–59% |
0.00 |
3. Bảng quy đổi GPA Mỹ - Việt Nam
Tại Việt Nam, GPA thường được tính theo thang điểm 10 nên để xin học bổng tại Mỹ cần phải quy đổi điểm GPA từ thang 10 sang thang 4. GPA 3.0 tương đương với 7.0 tại Việt Nam, GPA 4.0 tương đương với 10.0 Việt Nam. Bảng quy đổi giữa hai thang điểm như sau